Tính dục: 7 thuật ngữ thông dụng bạn nên biết

Thời gian đọc: 9 phút

Hầu hết chúng ta khi lớn lên đã được nghe về những thuật ngữ tính dục đơn giản. Tuy nhiên, với sự phát triển thần tốc của công nghệ, thông tin và sự hiện diện ngày một nhiều và đa dạng của cộng đồng LGBT, liệu có bao nhiêu người trong chúng ta còn đủ tự tin để cho rằng mình thật sự hiểu đúng về những khái niệm trên? Hay ai có thể dựa vào những kiến thức đã lỗi thời và sai lệch về tính dục để trả lời cho câu hỏi vì đâu mà trong cuộc sống lại tồn tại nhiều mảng màu đa dạng đến như vậy? Bài viết dưới đây xin được phép nêu ra những thông tin khái quát về giới tính và giới để giúp bạn nắm hiểu biết rõ hơn về những khái niệm này.

Giới tính sinh học (Biological sex) và Liên giới tính (Intersex)

Thuật ngữ tính dục 1: Giới tính sinh học

Trong sinh học, giới tính là quá trình kết hợp đặc điểm di truyền của sinh vật. Điều này dẫn đến sự phân chia 2 giống đực (male) và cái (female). Ta có thể dễ dàng liên tưởng tới những đặc điểm sinh học đặc trưng theo từng giới tính. Các đặc điểm giới tính này có thể bao gồm:

  • Nhiễm sắc thể quy định giới tính;
  • Bộ phận sinh dục;
  • Cơ quan sinh sản bên trong cơ thể.

Đặc điểm giới tính và giới tính sinh học

Các đặc điểm giới tính được sử dụng để phân loại các giới tính khác nhau. Chúng bao gồm các đặc điểm giới tính sơ cấp và thứ cấp. Đặc điểm giới tính sơ cấp chỉ những đặc điểm giới tính cơ bản để phân định giới tính. Các đặc điểm giới tính sơ cấp thường thấy gồm:

  • Nhiễm sắc thể;
  • Cấu trúc của bộ phận sinh dục;
  • Tuyến sinh dục;
  • Cấu trúc nội tiết tố.

Các đặc điểm giới tính thứ cấp, mặt khác, chỉ những đặc điểm điển hình ở các giới tính. Khác với đặc điểm giới tính sơ cấp, các đặc điểm giới tính thứ cấp không bắt buộc phải có. Chúng chỉ mang tính bổ trợ, điển hình thường gặp ở các giới tính khác nhau. Các đặc điểm giới tính thứ cấp có thể gồm những đặc tính trên cơ thể. Các ví dụ điển hình chính là cơ bắp, lông tóc, dáng người.

Dựa vào đặc điểm giới tính, giới tính sinh học được chia ra thành:

  • Giới tính sinh học nam;
  • Giới tính sinh học nữ;
  • Liên giới tính.

Liên giới tính

Ngoài giới tính nam và nữ, một số người mang giới tính gọi là liên giới tính (intersex). Họ là những người có đặc điểm giới tính sinh học không đặc trưng của nam hay nữ. Các đặc điểm sinh học liên giới tính rất đa dạng. Có trường hợp đặc điểm sinh học liên giới tính có thể nhận thấy rõ từ lúc sinh ra. Tuy nhiên, có trường hợp phải  đến tuổi dậy thì mới phát hiện đặc điểm sinh học liên giới tính. Thậm chí, có trường hợp những đặc điểm này hoàn toàn không biểu hiện ở bên ngoài. 

Nhiều người liên giới tính phải đối mặt với sự kỳ thị và phân biệt đối xử. Điều này có thể diễn ra từ khi họ sinh ra hoặc từ lúc phát hiện ra những đặc điểm liên giới tính. Qua nhiều năm vận động không mệt mỏi của các nhà hoạt động vì quyền của người liên giới tính, một số quốc gia hiện nay đã bãi bỏ quy định bắt buộc phẫu thuật xác định lại giới tính cho trẻ sơ sinh có bộ phận sinh dục không rõ ràng theo tiêu chuẩn. 

Nhiều kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy giới tính sinh học không chỉ có nam và nữ. Liên giới tính đang được đấu tranh để được công nhận là một giới tính sinh học trong mắt y khoa trên toàn thế giới.

Giới (Gender)

Giới tính được xác định qua những đặc điểm di truyền học. Trong khi đó, giới được định nghĩa bởi xã hội, văn hoá một cách cá nhân. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, giới chỉ chuẩn mực của xã hội về hành vi, vai trò, hành động, và thuộc tính của nam và nữ giới. Giới còn bao gồm cách mà từng cá nhân nhìn nhận chính mình (bản dạng giới), cách mà một người lựa chọn thể hiện chính mình (thể hiện giới) hay thậm chí là cách những người khác nhìn nhận và mong muốn một người cư xử (vai trò giới). Vì thế, giới rất đa dạng!

Bản dạng giới (Gender identity)

Thuật ngữ tính dục 2: Bản dạng giới

Bạn là nam, là nữ, hay không hẳn là cả hai? Làm thế nào bạn cảm nhận được? Tất cả những hoài nghi đó đều xoay quanh một định nghĩa: bản dạng giới. Đó là giới mà một cá nhân cảm nhận về bản thân mình. Bản dạng giới không nhất thiết dựa trên giới tính sinh học hay xu hướng tính dục. Tương tự, nó cũng không dựa trên cảm nhận của người khác.

Bản dạng giới là điều ăn sâu trong tiềm thức mỗi người, không thể thay đổi được dù có bị tác động ra sao. Bạn có thể là nam, là nữ, hoặc cả hai, hoặc không thuộc giới nào cả. Điều này tùy thuộc vào nhận thức và nhận định của chính bạn về bản thân mình.

Những người có bản dạng giới trùng với giới tính sinh học chiếm phần đông trên thế giới. Họ được gọi là những người hợp giới (cisgender).

Người chuyển giới

Khác với người hợp giới là những người nhận thức được rằng cơ thể này không “đúng” với mình. Họ chính là người chuyển giới (transgender). Độ tuổi nhận thức của người chuyển giới không giống nhau. Có người ngay từ khi rất nhỏ đã cảm nhận được vấn đề của bản thân. Cũng có người tới tuổi dậy thì mới hiểu mình thật sự là ai. Tương tự, cũng có người tới tuổi trưởng thành mới hiểu được rõ bản thân mình.

Người chuyển giới có thể là người sinh ra có giới tính sinh học nam nhưng bản dạng giới là nữ. Những người như thế được gọi là người chuyển giới nữ (male-to-female). Ngược lại, có những người mang giới tính sinh học nữ nhưng nhận định về giới của mình là nam. Tương tự, họ được gọi là người chuyển giới nam (female-to-male). Không chỉ có thế, hiện nay thế giới đã ghi nhận nhiều bản dạng giới khác nhau. Một vài bản dạng giới khác gồm: không nhận dạng giới (agender), phi nhị nguyên giới (non-binary), linh hoạt giới (genderfluid), đa dạng giới (genderqueer)… 

Tới nay, có bảy quốc gia đã công nhận các giới ngoài nam và nữ trong các giấy tờ tùy thân như Úc, Bangladesh, Đức, Ấn Độ, Nepal, New Zealand và Pakistan. Đồng thời, do số lượng đại từ nhân xưng ngày càng được sáng tạo và mở rộng để phù hợp với các bản dạng giới khác nhau, bắt đầu từ tháng 2/2014, Facebook đã đưa ra hơn 52 lựa chọn về bản dạng giới để người dùng quyết định trong mục thông tin về giới.

Thể hiện giới và vai trò giới (Gender expression and Gender role)

Thuật ngữ tính dục 3: Thể hiện giới và Vai trò giới

Thể hiện giới được hiểu là cách chúng ta chọn thể hiện bản dạng giới của bản thân. Nó có thể được biểu hiện qua việc lựa chọn quần áo, màu sắc, vật dụng cá nhân của mỗi người. Thể hiện giới của một người có thể trùng với thể hiện giới thông thường ở bản dạng giới họ, nhưng không cần thiết phải như vậy. Thêm vào đó, thể hiện giới KHÔNG HỀ LIÊN QUAN tới bản dạng giới.

Thể hiện giới còn gồm cả một nhóm các chuẩn mực hành vi gắn liền với nam giới hay nữ giới được xã hội quy định và chấp nhận mà chúng ta thường gọi là vai trò giới. Hệ thống quy chuẩn về vai trò giới thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, sự phát triển của xã hội, và tồn tại như một sự khác biệt giữa các vùng địa lý, quốc gia, tôn giáo hay sắc tộc.

Thông thường, các thể hiện giới bao gồm nam tính, nữ tính, và trung tính. Vì định nghĩa thể hiện giới chịu ảnh hưởng văn hóa, xã hội từ nơi sinh sống rất nhiều, nên cũng như bản dạng giới, thể hiện giới là một phạm trù đa dạng. 

Sự đa dạng thể hiện giới trong đời sống

Nhiều người mang giới tính sinh học nữ có thể hiện giới nam tính (hay còn gọi là “tomboy”). Tuy nhiên, tùy vào hoàn cảnh, văn hóa, môi trường sống và khuôn khổ về giới mà cách thể hiện này được đón nhận tích cực, trung lập hay tiêu cực. Một bạn gái cắt tóc ngắn, ăn mặc nam tính, mê vận động mạnh mẽ có thể được xem là người cá tính. Thế nhưng, trong một hoàn cảnh khác hay một mức độ khác cô ấy có thể bị gọi là “bê đê”, “dị hợm”, “sai giới tính”.

Ngược lại, những người mang giới tính sinh học nam có thể hiện giới nữ tính thường không được đón nhận. Thậm chí, họ còn bị kì thị, xa lánh, hoặc bị đem ra làm trò đùa trên các phương tiện truyền thông. Điều đó khiến họ thường mang tâm lý tự ti, không dám cởi mở vì bị coi là “bóng”, “chuyển giới” hay “ái nam ái nữ”.

Bản dạng giới khác với thể hiện giới. Một người có giới tính sinh học là nam, bản dạng giới là nam vẫn có thể có điệu bộ, cử chỉ và cách cư xử nữ tính bởi vì thể hiện giới của người đó là nữ tính. Đồng thời, không phải ai cũng thể hiện giới mong muốn đó ra bên ngoài. Điều đó còn phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội và quy tắc xung quanh họ.

Bức bối giới (Gender dysphoria)

Bức bối giới là hiện tượng khi thể hiện giới không thể hiện giới mong muốn của một người. Hiện tượng này có thể dẫn đến những mâu thuẫn nội tâm dữ dội. Đây là vấn đề mà nhiều người trong cộng đồng LGBT có thể gặp phải. Họ buộc phải chọn sống và thể hiện theo đúng mong muốn của mình hoặc theo quy chuẩn mà xã hội và gia đình mong muốn.

Xu hướng tính dục (Sexual orientation)

Thuật ngữ tính dục 4: Xu hướng tính dục

Xu hướng tính dục chỉ  hấp dẫn về mặt tình cảm/tình dục với (các) giới khác một cách lâu dài. Cụ thể hơn, xu hướng tính dục bao gồm hai định nghĩa riêng biệt:

  • Xu hướng tình dục (chỉ sự hấp dẫn về mặt tình dục của một người). Khi định nghĩa xu hướng tình dục của một người, ta hay dùng chữ tính. Ví dụ như, song tính, dị tính, đồng tính;
  • Xu hướng tình cảm (chỉ sự hấp dẫn về mặt tình cảm của một người). Khi định nghĩa xu hướng tình cảm của một người, ta hay dùng chữ ái. Ví dụ như, song ái, dị ái, đồng ái.

Theo Split Attraction Model (tạm dịch: Mô hình hấp dẫn tình dục và tình cảm riêng biệt), khi xu hướng tình cảm và xu hướng tình dục trùng nhau, ta chỉ dùng chữ tính để miêu tả xu hướng tính dục đó. Ví dụ, một người song ái song tính thì họ có thể gọi bản thân là song tính.

Thể hiện giới hay bản dạng giới không bị ảnh hưởng bởi xu hướng tính dục. Đây là ba khái niệm riêng biệt. Cùng với nhau, chúng thể hiện tính dục một người.

Phân loại xu hướng tính dục

Xu hướng tính dục thường được phân loại dựa trên giới của những người hấp dẫn mình. Các xu hướng tính dục nổi bật là:

  • Dị tính luyến ái (heterosexual);
  • Đồng tính luyến ái (homosexual): đồng tính nam (gay) và đồng tính nữ (lesbian);
  • Song tính luyến ái (bisexual).

Ngoài ra, có xu hướng không bị hấp dẫn về mặt tình cảm/tình dục là vô tính luyến ái (asexual). Đồng thời, còn có các xu hướng khác như toàn tính luyến ái mù giới (pansexual),  toàn tính luyến ái không mù giới (omnisexual), đa tính luyến ái (polysexual),…


Sau những thông tin trên, chúng ta đều có thể thấy rằng các thuật ngữ tính dục thật ra phức tạp hơn những gì chúng ta được dạy rất nhiều. Sự đa dạng này luôn cần được tôn trọng bởi đây là các yếu tố làm nên một con người, đặc biệt là những cá nhân thuộc cộng đồng LGBT. Điều quan trọng nhất mà chúng ta cần nhớ chính là tính dục là do mỗi người quyết định. Chúng ta nên tôn trọng cách một người nhìn nhận bản thân họ. Đồng thời, hãy luôn ủng hộ và đối xử với họ bằng một trái tim tràn đầy yêu thương. 


Tài liệu tham khảo

 

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn

20 Responses

  1. 이제는 세계에 존재하는 수없이 많은 카지노들이 온라인카지노를 제공하기 때문에 카지노에 직접 방문하지 않아도 됩니다.

  2. 카지노 산업의 대세로 자리 잡은 온라인카지노 시장은 앞으로도 더욱 커질 것이 확실하기 때문에, 그 미래가 더욱 밝다고 할 수 있습니다.

  3. 하단에서 온라인 카지노 사이트 추천 목록에 있는 플랫폼을 이용할 경우에 확인할 수 있는 이점들 중 일부를 나열했습니다.

  4. 무입금 보너스는 신규을 유치하고 카지노 사이트를 탐색하도록 유도하는 효과적인 수단이며, 사용자에게 게임을 더욱 재미있게 만들어줍니다.

  5. 우리가 추천하는 모든 사이트는 엄격한 라이선스 및 규제 기준을 충족하며, 공정한 게임 플레이와 사용자의 자금 보호를 보장합니다.

  6. 과거에는 카지노를 방문하는 것 외에 카지노를 즐길 방법이 없었지만, 이제는 PC나 스마트폰으로 카지노를 방문할 수 있습니다.

  7. 카지노사이트라는 이름에 걸맞게 다양한 게임을 제공하는 곳이 많지만, 이제는 특정 게임에 특화되어 해당 게임을 좋아하는 사용자들의 발을 묶어둘 수 있는 서비스를 제공하는 곳도 늘어나는 중입니다.

  8. 현실적으로 바카라 게임을 제공하지 않는 사이트는 제대로 된 온라인카지노가 아니라고 해도 과언이 아닐 정도입니다.

  9. 테이블 위에 큰 휠(Wheel)이 위치하고, 주의 사람들이 베팅한 뒤에 딜러가 구슬을 던지면 결과가 나오는 게임입니다.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

More To Explore

Bạn muốn cùng VYA xây dựng các bài viết?

Hãy xem xét đơn tham gia ngay tại đây